Định hướng mới về số lượng Thứ trưởng, cấp Phó

Ban Tổ chức Trung ương đã ban hành Công văn 9500 về việc định hướng số lượng cấp phó của cơ quan tổ chức trong hệ thống chính trị.

Định hướng về số lượng Thứ trưởng

Công văn 9500, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về việc xác định số lượng cấp phó trong cơ quan tổ chức cụ thể như sau.

Đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương không thực hiện hợp nhất, sáp nhập thì số lượng Thứ trưởng và tương đương, Phó phủ tịch HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp xã và tương đương...; số lượng cấp phó đầu mối bên trong cơ quan tổ chức ở Trung ương, địa phương cơ bản thực hiện theo các quy định hiện hành.

Đối với cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa: Ở Trung ương, số lượng Thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 5 người; cấp phó các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương thực hiện theo quy định của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Định hướng mới về số lượng Thứ trưởng, cấp Phó - Ảnh 1.

Thay mặt Ban Tổ chức Trung ương, Phó trưởng Ban tổ chức Trung ương Nguyễn Quang Dương ký ban hành công văn 9500.

Số lượng Phó vụ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 3 người; trường hợp đặc biệt cấp có thẩm quyền quyết định; (số lượng Phó trưởng phòng và tương đương tối đa thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của phòng và tương đương thuộc bộ, ngành.

Ở địa phương, thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của chức danh, chức vụ tương đương thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng cấp xã.

Đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương thực hiện hợp nhất, sáp nhập, số lượng cấp phó các ban, bộ, ngành Trung ương thành lập mới trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập nhiều cơ quan, tổ chức cùng cấp, trước hết đối với ban, bộ, ngành chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa thì Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng Thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 6 người.

Với ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng Thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 7 người.

Đối với ban, bộ, ngành đã có quy định số lượng cấp phó tối đa mà được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng Thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành.

Với ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng Thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm số lượng Thứ trưởng và tương đương của ban, bộ, ngành không vượt quá 07 người.

Đối với cấp vụ, cục được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành.

Với vụ, cục được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.

Số lượng Phó chủ tịch UBND/HĐND cấp tỉnh

Về số lượng Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND tỉnh/thành. Với Tp.Hồ Chí Minh thì số lượng Phó chủ tịch HĐND tối đa không vượt quá 2 người, số lượng Phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của Tp.Hồ Chí Minh. Hiện nay, Tp.Hồ Chí Minh quy định số lượng Phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 3 người, số lượng Phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 6 người.

Để nghị cho phép số lượng cấp phó nhiều hơn khi sắp xếp bộ máyXử lý nghiêm các hành vi trục lợi chính sách khi thực hiện Nghị định 178

Với thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sáp nhập): Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng Phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 1 người, số lượng Phó chủ tịch UBND thành phố tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp).

Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng Phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 2 người, số lượng Phó chủ tịch UBND thành phố tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp). Hiện nay, quy định số lượng Phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 2 người, số lượng Phó chủ tịch UBND tối đa không quá 4 người).

Với các tỉnh thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 tỉnh thì số lượng Phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 1 người; Phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp).

Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 tỉnh thì số lượng Phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 1 người, số lượng Phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp).

Đối với ban, sở, ngành của tỉnh, thành phố hợp nhất, sáp nhập từ 2 tỉnh, thành phố thì số lượng Phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người (trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập thì số lượng tối đa không vượt quá 2 người) so với quy định hiện hành (theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của tỉnh, thành phố sau sắp xếp).

Hợp nhất, sáp nhập từ 3 tỉnh, thành phố thì số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người (trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập thì số lượng tối đa không vượt quá 3 người) so với quy định hiện hành (theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của tỉnh, thành phố sau sắp xếp) và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.

Các sở đặc thù chỉ có ở 1 tỉnh, thành phổ khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất thì giữ nguyên số lượngPhó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương theo quy định hiện hành.

Đối với cơ quan tổ chức trực thuộc ban, bộ, ngành ở Trung ương (như: Vụ, Cục, Phòng và tương đương); ban, sở, ngành cấp tỉnh (phòng và tương đương) chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa thì số lượng cấp phó theo quy định tại Điểm 3.1 Khoản 3 Mục III Công văn 9500;

số lượng cấp phó tối đa (tăng thêm) theo quy định tại Điểm 3.2 Khoản 3 Mục III Công văn 9500 (như: số lượng phó vụ trưởng thuộc cơ quan chưa có quy định về số lượng phó vụ trưởng thì theo Điểm a được xác định tối đa là 03 người, nếu 02 vụ sáp nhập thì vụ mới có tối đa không quá 01 người là 04 người...)

Với các xã, phường, đặc khu, Số lượng phó bí thư: 2 (1 phó bí thư thường trực, 1 phó bí thư, chủ tịch Ủy ban nhân dân).

Bình quân mỗi xã, phường, đặc khu có: 1 Phó chủ tịch HNND; bình quân 2,5 Phó chủ tịch UBND; bình quân 2 cấp phó 1 ban, phòng và tương đương.

Trên cơ sở số lượng xã, phường, đặc khu, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh: Xác định tổng số Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND, phó các ban, phòng cấp xã trong toàn tỉnh, thành phố.

Lãnh đạo, chỉ đạo việc quyết định cụ thể số lượng cấp phó phù hợp với quy mô diện tích, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, GRDP, thu ngân sách nhà nước, số lượng tổ chức đảng, đảng viên, đoàn viên, hội viên... đối với từng xã, phường, đặc khu.

Số lượng Ban chấp hành, Ban thường vụ, Phó bí thư tỉnh ủy/thành ủy do Ban Tổ chức Trung ương tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định cụ thể riêng.

Link nội dung: https://www.thuonghieudoanhnhan.net/dinh-huong-moi-ve-so-luong-thu-truong-cap-pho-a51969.html