Đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội và mức hưởng
Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện: Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định này; Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đáp ứng đủ điều kiện: Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định này; Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại Điều 3 Nghị định 176 như sau: Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng là 500.000 đồng/tháng. Trường hợp đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng khác thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Ai được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội và mức hưởng bao nhiêu? (ảnh minh họa).
Trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố nơi cư trú (sau đây gọi chung là cấp xã).
Bước 2: Xác thực thông tin và thực hiện chi trả
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hoá thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định pháp luật.
Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tính từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định.
Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Tuệ Minh
Link nội dung: https://www.thuonghieudoanhnhan.net/ai-duoc-huong-tro-cap-huu-tri-xa-hoi-va-muc-huong-bao-nhieu-a50538.html